Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch

517398067 1309817257817443 1358011768952673275 n

Hình 1. Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch

Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch là bệnh viện Hạng I trực thuộc Sở Y tế Tp.HCM, là bệnh viện đầu ngành, phụ trách chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực khám, chữa bệnh cho chuyên khoa Lao và Bệnh Phổi các tỉnh/thành phố Miền Nam. Bệnh viện không ngừng phát triển nhân sự cùng các hệ thống trang thiết bị mới, tiên tiến, được đầu tư từ nhà nước và nguồn vốn của bệnh viện, nhờ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế. Chúng tôi luôn tâm niệm giá trị cốt lõi của Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch là “Phát triển – Nhân văn – Thiện nguyện” để thực hiện sứ mệnh “Chăm sóc tốt sức khỏe phổi” với tầm nhìn “Vươn tới đỉnh cao bệnh phổi”.

I. Tổng quan về bệnh viện

1. Giới thiệu bệnh viện:

– Lịch sử hình thành:

+ Giai đoạn đầu (1906–1975)

  •       1906: Thành lập dưới tên Bệnh viện Hồng Bàng, chuyên điều trị bệnh lao.
  •       Trước 1975: Là cơ sở duy nhất ở miền Nam tiếp nhận nội trú bệnh nhân lao.

+ Giai đoạn tiếp quản & điều hành mới (1975–1986)

  •       Sau 1975: Đổi tên thành Viện Chống Lao Miền Nam, trực thuộc Bộ Y tế. Ban đầu, BS Nguyễn Văn Oanh cùng các bác sĩ khác tiếp quản.
  •       1977–1986: Cơ sở được bàn giao cho UBND TP.HCM và chuyển về quản lý của Sở Y tế. Thành lập hệ thống trạm chống lao và mở rộng hoạt động phòng chống lao tại thành phố.

+ Giai đoạn chuyển đổi & phát triển (1987–1997)

  •       1987: Sáp nhập Trạm Lao vào viện, đổi tên thành Trung tâm Lao và Bệnh Phổi Phạm Ngọc Thạch theo quyết định của UBND TP.HCM.
  •       1989–1995: Triển khai chương trình hóa trị liệu ngắn ngày (1989), tham gia Chương trình Chống Lao Quốc Gia (1995).
  •       10/10/1996: Được xếp hạng bệnh viện hạng I.
  •       3/1997: Trở thành thành viên của các trung tâm y tế chuyên sâu tại TPHCM.

 + Giai đoạn mở rộng chuyên sâu (1998–2007)

  •       Xây dựng 7 mũi nhọn kỹ thuật chuyên sâu: cấp cứu, khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, phòng bệnh, hợp tác quốc tế.
  •       Mở rộng giường nội trú lên ~750 giường và ngoại trú ~1.000 lượt/ngày.
  •       Tăng cường hợp tác quốc tế và phát triển mô hình tự chủ tài chính.

 + Giai đoạn tiếp tục phát triển (2008–2015)

  •       Dưới sự lãnh đạo của ThS.BS Nguyễn Huy Dũng, tập trung cải tiến chuyên môn, chất lượng dịch vụ, đào tạo và làm giàu thêm các khoa chuyên sâu.

 + Giai đoạn hiện đại hóa và mở rộng (2015–nay)

  •       Từ 2015: Giám đốc là TS.BS Nguyễn Hữu Lân tiếp tục nâng cấp cơ sở, áp dụng các kỹ thuật hiện đại hóa chẩn đoán và điều trị bệnh phổi.
  •       2013 trở đi: Khoa Giải phẫu Bệnh ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử (EGFR) trong ung thư phổi.
  •       2024: Kỷ niệm 115 năm sinh Bác sĩ – Bộ trưởng Phạm Ngọc Thạch (07/05/1909–07/05/2024).

– Chức năng:

  • Khám, chẩn đoán và điều trị chuyên sâu các bệnh lao và bệnh phổi (hen, COPD, ung thư phổi…).
  • Cấp cứu và phẫu thuật lồng ngực – phổi, hóa trị ung thư phổi.
  • Chỉ đạo tuyến, giám sát và hỗ trợ chuyên môn cho các tỉnh phía Nam trong phòng chống lao.
  • Đào tạo và nghiên cứu khoa học về lao – bệnh phổi, hợp tác quốc tế.
  • Cơ sở thực hành cho các trường y và đào tạo liên tục cho tuyến dưới .

– Nhiệm vụ: Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch có nhiệm vụ khám, điều trị và chăm sóc sức khỏe chuyên sâu về bệnh lao và bệnh phổi cho người dân TP.HCM và các tỉnh phía Nam; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho sinh viên y khoa và cán bộ y tế tuyến dưới; nghiên cứu, ứng dụng các kỹ thuật hiện đại trong chẩn đoán, điều trị bệnh hô hấp; chỉ đạo tuyến, hỗ trợ chuyên môn và chuyển giao kỹ thuật cho hệ thống chống lao khu vực phía Nam. Trên lĩnh vực quốc tế, bệnh viện tích cực hợp tác nghiên cứu, trao đổi học thuật và từng bước khẳng định vai trò trong mạng lưới y tế khu vực về chuyên ngành lao – phổi .

– Ban giám đốc đương nhiệm:

  • TS.BS. Nguyễn Hữu Lân (Giám đốc)
  • TS.BS. CKII Lê Tiến Dũng (Phó GĐ)
  • DS. CKII Nguyễn Thị Mai Trang (Phó GĐ)
  • TS.BS. Đặng Thị Minh (Phó GĐ)  

– Tầm nhìn: “Vươn tới đỉnh cao chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh hô hấp”.

– Sứ mệnh: “Chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh hô hấp”.

– Giá trị cốt lõi: “Phát triển – Nhân văn – Thiện nguyện”.

– Năng lực: Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch ứng dụng nhiều kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị bệnh lao – bệnh phổi: áp dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại (CT, X‑quang, siêu âm), nội soi phế quản, sinh thiết; triển khai hóa trị ung thư phổi và cắt nối phổi nội soi, phẫu thuật lồng ngực chuyên sâu; điều trị Hen, COPD, tràn khí/màng phổi, phổi mô bào hiếm; cấp cứu 24/7 cho các trường hợp suy hô hấp nặng, ho ra máu, dị vật đường thở và lao nặng; áp dụng kỹ thuật chuyển giao và đào tạo phẫu thuật nội soi lồng ngực cho tuyến dưới và các bệnh viện khác. Năm 2016, thành lập Khoa Dịch vụ Điều trị Bệnh Phổi với khẩu hiệu “Gửi trọn yêu thương đến từng hơi thở” để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu bệnh nhân.

2. Nhân sự

– Đội ngũ bác sĩ

Bệnh viện có đội ngũ bác sĩ, chuyên gia y tế có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực lao và bệnh phổi. Với tổng số gần 905 bác sĩ và điều dưỡng.

– Hình ảnh thực tế, sơ đồ khuôn viên:Screenshot 2025 07 10 065233

Hình 2. Sơ đồ Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch

3. Cơ sở vật chất

– Quy mô & trang thiết bị:

+ Quy mô lớn: khoảng 725–929 giường (nội trú và ngoại trú), với cơ sở hạ tầng hiện đại, khang trang để phục vụ khám chữa bệnh chuyên khoa hô hấp, lao, ung bướu, nhi, hồi sức…

+ Trang thiết bị y tế chất lượng cao, bao gồm hệ thống chẩn đoán hình ảnh (CT, X‑quang, siêu âm), nội soi phế quản, xét nghiệm vi sinh (sinh học phân tử, kháng sinh đồ, nuôi cấy…), hỗ trợ phẫu thuật và điều trị chuyên sâu các bệnh phổi, ung thư phổi.

Môi trường khám chữa bệnh:

– Bệnh viện nằm trên khuôn viên rộng ~4,6 ha với nhiều cây xanh tạo môi trường trong lành, thuận tiện giao thông (tiếp giáp Hồng Bàng– Ngô Quyền, gần đại lộ Đông–Tây)

– Cấu trúc chia thành các khu A, B, C bao gồm nhiều khoa/labo chức năng (Ung bướu, Hồi sức, Nhi, Phục hồi, Cấp cứu, hành chính, nhà thuốc, nhà ăn…) 

Các thiết bị hiện đại hỗ trợ chẩn đoán và điều trị:

  •       Hệ thống nội soi đa chức năng (nội soi tiêu hóa, nội soi phổi, nội soi đường tiểu nam).
  •       Máy siêu âm 4D, máy MRI 1.5T.
  •       Máy chụp X – quang kỹ thuật số.
  •       Máy châm cứu điện tử thông minh.
  •       Hệ thống máy lọc máu, truyền máu, chẩn đoán và điều trị bệnh huyết học, ung thư huyết học.
  •       Hệ thống máy thở, thiết bị hỗ trợ sinh tồn (IABP, ECMO, PRISMAFLEX, CRRT,…).
  •       Hệ thống máy chữa trị ung thư bằng tia X, hệ thống máy điều trị ung thư bằng tia cực tím.
  •       Hệ thống máy đo điện tâm đồ 24h, máy siêu âm tim, hệ thống điện giải nhanh giúp chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch.
  •       Hệ thống máy đo giấp khí máu, điều trị suy hô hấp cấp và mãn tính.
  •       Máy xét nghiệm tự động và phòng xét nghiệm hiện đại, giúp chẩn đoán các bệnh lý nội tiết, bệnh máu, ung thư, bệnh gan cùng với các bệnh lý khác.

II. DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH

1. Danh sách các chuyên khoa 

STT Tên khoa Trưởng khoa Nhân sự Chuyên môn
A. Phòng chức năng 
1 Phòng chỉ đạo tuyến BS.CKI Nguyễn Phúc Hải 7 nhân viên nam và 7 nhân viên nữ Đôn đốc, giám sát tiến độ triển khai hoạt động phòng chống lao, Hen-COPD tại Trung tâm Y tế Quận huyện, các bệnh viện phối hợp PPM và các đơn vị thuộc TT06.
2 Phòng hành chính quản trị Ths.Ks. Huỳnh Văn Lộc. 08 nhân viên nữ và 21 nhân viên nam.

 

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện theo quy chế bệnh viện về công tác hậu cần của bệnh viện.
3 Phòng điều dưỡng ĐD CKI. Đặng Thị Huệ 06 nhân viên nữ và 02 nhân viên nam. Trong đó nhân viên chủ yếu của phòng là 03 nhân viên.

 

Đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy chế bệnh viện, tổ chức chỉ đạo công tác nghiệp vụ chuyên môn Điều dưỡng.
4 Phòng tài chính kế toán KTT. Huỳnh Thị Hạnh 38 viên chức và 05 người lao động – 6 nam & 37 nữ. Ngạch kế toán viên : 26   , chuyên viên 1 ; Kế toán viên trung cấp : 15 Thực hiện công tác tài chính, kế toán, thu – chi, lương, thuế, BHYT, viện phí theo quy định pháp luật; tham mưu Ban Giám đốc về ngân sách, hợp đồng, đấu thầu; lập dự toán, quyết toán, báo cáo tài chính; hạch toán vật tư – tài sản – thuốc; quản lý viện phí, nhà thuốc, chương trình y tế dân số và các dự án viện trợ.
5 Phòng quản lý chất lượng ThS. Nguyễn Thiện Minh Phó phòng: CKI. ĐD. Nguyễn Hồng Loan. 4 nhân viên nữ Thực hiện các hoạt động về quản lý chất lượng, tương xứng với quy mô và vị thế của bệnh viện chuyên khoa đầu ngành Lao & bệnh Phổi của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam.
6 Phòng kế hoạch tổng hợp Ths.BS. Nguyễn Văn Song. Phó trưởng phòng: BS.CKII. Trần Nhật Quang.
12 nhân viên.
Đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy chế Bệnh viện.
Tổ chức chỉ đạo công tác nghiệp vụ chuyên môn Bệnh viện.
7 Phòng tổ chức cán bộ ThS. Nguyễn Hữu Hưng Phát 09 người:01 Trưởng phòng: Thạc sĩ Quản lý bệnh viện, 01 Quyền Phó phòng: Cử nhân Kinh tế, 07 Nhân viên: 06 Cử nhân và 01 Trung cấp

 

Phòng Tổ chức Cán bộ có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo và triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về:
8 Phòng công tác xã hội ĐDCKI Bùi Nguyễn Tố Như. 6 nhân viên Giúp đỡ các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng yếu thế, thiệt thòi, không đảm bảo được một hay một số chức năng xã hội có thể nhận thức, giải quyết “vấn đề” của mình và vươn lên trong cuộc sống, hoà nhập với cộng đồng góp phần ổn định, thúc đẩy xã hội phát triển.
9 Phòng vật tư- thiết bị y tế Thạc sĩ, kỹ sư Nguyễn Anh Khoa.

 

13 nhân viên gồm 8 nam và 5 nữ. Cung cấp vật tư, hóa chất tiêu hao, thiết bị y tế. Bảo trì, sửa chữa, đảm bảo vận hành thiết bị y tế phục vụ hoạt động các khoa lâm sàng, cận lâm sàng để đáp ứng nhu cầu người bệnh.
10 Phòng công nghệ thông tin   01 Thạc sỹ; 06 Kỹ sư đại học; 01 Kỹ thuật viên.

 

Phòng Công nghệ Thông tin tham mưu Ban Giám đốc và quản lý toàn diện hệ thống CNTT của bệnh viện; xây dựng quy chế, triển khai ứng dụng CNTT; quản lý hạ tầng, bảo mật dữ liệu, vận hành website; lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa thiết bị; thực hiện báo cáo thống kê và phối hợp đào tạo CNTT cho các khoa/phòng.
B Khoa lâm sàng (6):
11 Khoa B2 BS.CKII. Nguyễn Hưng Thuận Phó khoa: ThS.BS. Phạm Hùng Lân; ĐD trưởng khoa: CNDD. Lương Ngọc Vân Duyên; BS điều trị; DD hành chính; DD chăm sóc; DD sổ thuốc; hộ lý. Chẩn đoán và điều trị người bệnh nội trú với các các bệnh lý về Lao và Bệnh phổi như: Lao phổi. Các bệnh lý lao ngoài phổi như: Lao màng phổi, lao hạch, lao xương, …Tác dụng phụ thuốc lao, dị ứng thuốc lao. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Hen phế quản. U phổi. Tràn dịch màng phổi. Tràn khí màng phổi…
12 Khoa B4   Bác sĩ: khoa có 05 bác sĩ (1 tiến sĩ, 4 bác sĩ hạng III). Điều dưỡng: khoa có 11 Điều dưỡng ( 6 cử nhân, 5 trung cấp). Hộ lý : 02 Khoa điều trị lao phổi, lao ngoài phổi kháng đa thuốc nội trú và ngoại trú; bác sĩ, điều dưỡng theo dõi sát bệnh, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và kiểm soát nhiễm khuẩn; hướng dẫn bệnh nhân và thân nhân chăm sóc, phòng lây nhiễm; hộ lý hỗ trợ hành chính, vệ sinh và cận lâm sàng.

 

13 Khoa nội soi phế quản BS.CKII Ngô Anh Trung BS.CKI Đoàn Tân.

BS Nguyễn Hoàng Linh.

BS Nguyễn Lê Văn.

CNĐD Phạm Thái Hoàng (Điều dưỡng trưởng khoa).

CNĐD Đặng Hữu Đạt.

ĐD Nguyễn Thanh Hiệp.

KTV GMHS Bùi Công Hoà.

CNĐD Nguyễn Hoàng Quân. CNĐD Nguyễn Thành Ngọc.

“Làm thông chẩn đoán – Làm thoáng đường thở”

Khoa Nội soi Phế quản chuyên chẩn đoán và điều trị các bệnh phổi, đường hô hấp bằng nội soi; nổi bật với kỹ thuật gắp dị vật, nong – đặt stent khí phế quản, cắt đốt u, rửa phổi, sử dụng công nghệ nội soi hiện đại (CV-190, NBI); đào tạo bác sĩ – điều dưỡng tuyến dưới; thực hiện khoảng 9.500 ca mỗi năm.

 

14 Khoa khám và điều trị ngoại trú CKII Nguyễn Đình Liêm Phó trưởng khoa: CKI. Phạm Công Hiệp

Điều dưỡng trưởng: CNĐD Nguyễn Thị Ngọc Hương

45 nhân viên nữ và 20 nhân viên nam.

Khoa tổ chức khám chữa bệnh lao và hô hấp cấp – mạn tính, quản lý điều trị ngoại trú, sàng lọc phát hiện bệnh phổi mạn, tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, truyền thông giáo dục sức khỏe, ứng phó dịch bệnh hô hấp và cung cấp dịch vụ hành chính liên quan.
15 Khoa Nhi BSCKII Nguyễn Thị Hồng Nhung. ĐD Trưởng khoa: ĐDCKI Công Thị Mai Lương. 11 nhân viên nữ và 1 nhân viên nam

 

Khoa nhi vừa điều trị nội trú vừa làm công tác khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú về các bệnh hô hấp cho trẻ em dưới 15 tuổi .

+ Về ngoại trú: lượt khám trong năm 2022 là 9619   lượt khám, tăng 67 % so với năm 2021 (kế hoạch năm 2023 là 11.543 lượt khám).

+ Về nội trú: bệnh nhi nhập viện trong năm 2022 là 545 bệnh/năm (45 BN/tháng). Tăng 92% so với năm 2021. Đề xuất chỉ tiêu tăng 5% theo mỗi năm.

+ Phát hiện thu dung điều trị lao trong năm 2022 là 459 ca, trong đó:

·        Nội trú: 127 BN

·        Ngoại trú: 332 BN

 

16 Khoa dịch vụ điều trị bệnh phổi     Slogan: “Gửi trọn yêu thương đến từng hơi thở”

Chẩn đoán và điều trị bệnh phổi không lao.

17 Khoa phục hồi chức năng BSCKI. Nguyễn Quỳnh Hồng Đoan Kỹ thuật viên: 05 Khoa thực hiện vật lý trị liệu – phục hồi chức năng hô hấp và vận động cho bệnh nhân tràn dịch màng phổi, COPD, viêm phổi, lao màng não, sau phẫu thuật lồng ngực… nhằm phục hồi tối đa chức năng và khả năng sinh hoạt bình thường.

 

18 Khoa ngoại lồng ngực 1 TS.BS. Trương Thanh Thiết Điều dưỡng Trưởng khoa: ĐD hạng III. Nguyễn Minh Khoa

Bs điều trị: 13 nhân sự

Điều dưỡng: 22 nhân sự

Hộ lý: 3 nhân sự

Chẩn đoán, điều trị phẫu thuật các bệnh lý phổi–lồng ngực; đào tạo, chuyển giao kỹ thuật phẫu thuật nội soi; phối hợp chuyên môn và giảng dạy sau đại học.

 

19 Khoa ngoại lồng ngực 2   Nhân sự của khoa đều có trình độ đại học và sau đại học, bao gồm các bác sĩ chuyên khoa II, thạc sĩ, bác sĩ, cử nhân điều dưỡng… Slogan: “TẤT CẢ VÌ SỨC KHỎE NGƯỜI BỆNH”

Điều trị trước–sau mổ, thực hiện kỹ thuật Ngoại Lồng ngực, đào tạo, hỗ trợ tuyến dưới và điều trị cho bệnh nhân nước ngoài.

 

20 Khoa cấp cứu ngoại chẩn BSCKII Trần Nhật Quang 54 cán bộ: BS điều trị: 12 bác sĩ. trong đó có 03 bs trẻ đang theo học trình độ CK I. Có 02 bs CKI.

Điều dưỡng:

Điều dưỡng trưởng khoa: CNĐD Nguyễn Thị Thơ.

Điều dưỡng chăm sóc: 37 điều dưỡng.

Hộ Lý: 07 hộ lý, hỗ trợ công tác điều trị và chăm sóc bệnh nhân.

 

Tiếp nhận, điều trị cấp cứu chuyên khoa Lao – Phổi; tổ chức cấp cứu nội, ngoại viện, thảm họa; đào tạo, nghiên cứu, hỗ trợ tuyến dưới và truyền thông sức khỏe.

 

21 Khoa bệnh phổi C6 ThS.BS. Nguyễn Công Trực 12 nhân viên trong đó 03 bác sĩ, 07 điều dưỡng, 02 hộ lý. Chẩn đoán, điều trị các bệnh lý phổi, màng phổi, trung thất; là cơ sở thực hành lâm sàng cho sinh viên và học viên sau đại học chuyên ngành Lao – Phổi.
22 Khoa bệnh phổi C5 ThS. Bs. CKII. Lê Hồng Ngọc 13 cán bộ, bao gồm 4 bác sĩ, 7 điều dưỡng, 2 hộ lý Slogan: “CHU ĐÁO – TẬN TÌNH – HẾT MÌNH VÌ NGƯỜI BỆNH”

Tiếp nhận, chẩn đoán và điều trị các thể bệnh phổi theo phác đồ Bộ Y tế và phác đồ Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.

23 Khoa bệnh phổi C4 Ths.BS CKII Nguyễn Thiện Nhân Điều dưỡng trưởng khoa: CNĐD Nguyễn Duy Linh

03 Bác sĩ điều trị

06 Điều dưỡng

01 Hộ lý

 

Slogan:  An toàn – Hiệu quả

Chuyên tiếp nhận, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về phổi. Điều trị các bệnh phổi mạn tính như: Hen phế quản, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, dãn phế quản…Điều trị các bệnh lý đường hô hấp như: viêm phổi, nấm phổi, áp xe phổi, mủ màng phổi , tràn khí màn phổi, tràn dịch màng phổi… và các bệnh lý liên quan như đái tháo đường, tăng huyết áp, tim mạch …Thực hiện hội chẩn nội viện, liên viện đối với các trường hợp khó.

 

24 Khoa gây mê hồi sức ThS.BS.CKII. Trương Kim Minh Phó trưởng khoa: ThS. Đỗ Thị Minh Trang

Điều dưỡng trưởng khoa: CN. Nguyễn Thị Hoàng Oanh

07 bác sĩ, 25 điều dưỡng, 02 hộ lý.

21 nhân viên nữ và 13 nhân viên nam.

Gây mê – hồi sức giúp bệnh nhân không đau, duy trì chức năng sống trong phẫu thuật và hồi phục sau mổ thông qua các bước: khám trước mê, gây mê, hồi tỉnh, hồi sức và chống đau.

“Gây mê – hồi sức – giảm đau,

An toàn, hiệu quả, bệnh mau phục hồi”

25 Khoa B3 TTƯT BS.CKII Trương Văn Vĩnh Điều dưỡng trưởng khoa: CNĐD Võ Thị Hồng Nhung

Tổng số nhân viên tại khoa: 18

Bác sĩ: 04,  trong đó có 01 bác sĩ chuyên khoa II, 02 bác sĩ chuyên khoa I.

Điều dưỡng: 12 (Cử nhân: 05, Cao đẳng 02, Trung cấp: 05).

Hộ lý: 02

Slogan:  TÌNH THƯƠNG VÀ TRÁCH NHIỆM

Khoa Lao – HIV tiếp nhận, điều trị người bệnh đồng nhiễm Lao – HIV, đảm bảo chuyên môn, kiểm soát nhiễm khuẩn và chăm sóc toàn diện; tuân thủ phác đồ Bộ Y tế, tư vấn – giáo dục sức khỏe, không kỳ thị người bệnh; thực hiện cấp cứu 24/7, đào tạo, nghiên cứu, quản lý hồ sơ, phối hợp công tác xã hội và duy trì vệ sinh khoa phòng đúng quy định.

 

26 Khoa B1 ThS.BSCKII. Nguyễn Thị Hồng Hạnh 01 BSTK trình độ chuyên môn Ths.BS.CKII, 04 BS điều trị gồm 02 BS.CKI , 02 đăng ký dự tuyển BS.CKI năm 2023.

01 ĐDTK trình độ CNĐD, 01 ĐD hành chính trình độ CNĐD, 01 ĐD sổ thuốc trình độ CNĐD, 07 ĐD chăm sóc trình độ CNĐD, 01 ĐD trung cấp hưu tháng 06/năm 2023

02 hộ lý trình độ 12/12.

 

Slogan: TRAO SỨC KHỎE, NHẬN NIỀM TIN

Khoa chuyên chẩn đoán, điều trị bệnh phổi lao và không lao, chăm sóc nội trú dịch vụ và giảm nhẹ giai đoạn cuối; thực hiện khám, theo dõi, thủ thuật, dinh dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn; hướng dẫn chăm sóc, giáo dục sức khỏe; tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học, hội chẩn, hợp tác quốc tế và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công.

 

27 Khoa ung bướu GĐ bệnh viện. TS.BS. Nguyễn Hữu Lân Bác sĩ: 11 bác sĩ là các bác sĩ CKII, thạc sĩ, bác sĩ CKI… chuyên ngành ung thư.

Điều dưỡng: 24 điều dưỡng- đa số tốt nghiệp đại học, cao đẳng và được tập huấn chuyên ngành UT.

4 nhân viên y tế.

Hiện khoa Ung bướu Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch đang tiếp nhận điều trị chủ yếu các bệnh lý ung thư tại lồng ngực: ung thư phổi, ung thư màng phổi, các loại u trung thất: u tuyến ức, bướu tế bào mầm trung thất)

 

28 Khoa bệnh phổi A5 TS.BS. Nguyễn Đức Bằng 01 BSTK trình độ chuyên môn TS.BS, 03 BS điều trị, 01 đăng ký dự tuyển BS.CKI năm 2023.

01 ĐDTK trình độ CNĐD, 01 ĐD hành chính trình độ CNĐD, 01 ĐD sổ thuốc trình độ CNĐD, 05 ĐD chăm sóc trình độ CNĐD, 2 CĐDD, 1 ĐDTC.

02 hộ lý trình độ 12/12.

Khoa Lao và Bệnh Phổi chẩn đoán, điều trị mọi bệnh phổi lao và không lao; cung cấp dịch vụ nội trú chất lượng với quy trình chăm sóc – cấp cứu – kiểm soát nhiễm khuẩn nghiêm ngặt; nghiên cứu khoa học, giảng dạy sinh viên và đào tạo tuyến dưới; quản lý hồ sơ, dinh dưỡng, y lệnh, trang thiết bị và nhân sự theo quy định; tư vấn, giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và thân nhân; tham gia chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế.
29 Khoa hồi sức tích cực – chống độc (A1) BSCKII. Trịnh Thế Phong BS điều trị: 19 bác sĩ.

Điều dưỡng:Điều dưỡng trưởng khoa: ĐDCKI Nguyễn Thị Bích Hồng. Điều dưỡng chăm sóc: 53 điều dưỡng.

Hộ Lý:5 hộ lý, hỗ trợ công tác điều trị và chăm sóc bệnh nhân trong khoa. Tổ chức  điều dưỡng khoa làm việc 24/24 giờ theo ca kíp: 3 ca/ngày.

Khoa Hồi sức – Cấp cứu – Chống độc tiếp nhận điều trị bệnh nhân nặng, đào tạo cán bộ y tế, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, hỗ trợ cấp cứu nội – ngoại viện và truyền thông sức khỏe cộng đồng.
30 Khoa bệnh phổi A6 BS.CKII: Lê Hữu Hạnh BS điều trị: BS.CKI. Mai Thị Phượng, ThS.BS. Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Tấn Đức, Nguyễn Thị Trúc Nguyên

Điều dưỡng: DD.CK Nguyễn Hoàng Thuột, 8 CNDD, 3 điều dưỡng cao đẳng

2 hộ lý

Khoa A6 chuyên chẩn đoán và điều trị lao phổi, lao ngoài phổi và các ca nặng kèm theo như suy hô hấp, nhiễm HIV; thường tiếp nhận bệnh nhân chưa rõ chẩn đoán, phải xác định lại từ đầu. Đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng thường xuyên cập nhật kiến thức, tham gia hội chẩn liên viện và áp dụng phác đồ mới theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Chương trình chống lao quốc gia.

 

31 Khoa bệnh phổi A3 Bác sĩ trưởng khoa: CK2. Nguyễn Thanh Vân Tuyên.

Điều dưỡng trưởng khoa: CNĐD. Sẩm Hà Như Vũ.

 

Bác sĩ: 03 bác sĩ, Điều dưỡng: 10 điều dưỡng, Hộ lý: 02 hộ lý Tiếp nhận, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh lao và bệnh phổi.

Slogan: “Áo trắng A3 vì nhau làm việc”

32 Khoa bệnh phổi A4 Trưởng khoa: BS CKII Nguyễn Văn Hoạch.

Điều dưỡng Trưởng khoa: ĐD.CKI Trần Nguyễn Hoàng Phương.

 

12 nhân viên nữ và 3 nhân viên nam.

 

Điều trị, chăm sóc người bệnh bệnh phổi và nhiều thể lao khác.
C Khoa cận lâm sàng (7)
33 Khoa giải phẫu bệnh CK1. Vũ Thị Hiếu 14 cán bộ Khoa Giải phẫu bệnh thực hiện chẩn đoán tế bào học, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch và sinh học phân tử – đặc biệt nổi bật với kỹ thuật phát hiện đột biến gen EGFR trong ung thư phổi. Đây là tiêu chuẩn vàng giúp chẩn đoán, tiên lượng và định hướng điều trị các bệnh lý u phổi, bệnh phổi hiếm, bụi phổi, COPD, hen…

 

34 Khoa hóa sinh- huyết học- miễn dịch TS.BS.Mai Nguyệt Thu Huyền Tiến sĩ Bác Sĩ : 01

Bác sĩ: 02

Cử nhân: 22

Kỹ thuật viên xét nghiệm: 02

Hộ lý: 02

 

Slogan: CHẤT LƯỢNG LÀ TRÊN HẾT

Với hệ thống máy Sinh hóa – Huyết học – Miễn dịch tự động và bán tự động hiện đại cùng với việc tiến hành nội kiểm và ngoại kiểm thường xuyên, khoa  SHHH-MD thực hiện các xét nghiệm cho kết quả nhanh và chính xác.

35 Khoa vi sinh Ts.BS. Phạm Thu Hằng Tổng số CBVC hiện có là 45 bao gồm: Tiến sĩ- Bác sĩ, Thạc sĩ xét nghiệm, Cử nhân, Kỹ thuật viên và hộ lý Khoa Vi sinh chuyên xét nghiệm chẩn đoán lao (AFB, nuôi cấy, Xpert, LPA…), vi khuẩn, vi nấm, ký sinh trùng. Là phòng xét nghiệm chuẩn khu vực hỗ trợ tuyến dưới, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế với WHO, CDC, OXFORD…
36 Khoa chẩn đoán hình ảnh BS.CKII. VÕ DUY ÂN 31 viên chức và người lao động: KTV Trưởng khoa: CN PHẠM NGỌC HOÀ; 02 BS.CKI chuyên ngành CĐHA, 03 BS định hướng CĐHA; 21 CN CĐHA và 03 điều dưỡng phụ trách hỗ trợ siêu âm, điện tim Cập nhật, nâng cấp từ kiến thức, thái độ phục vụ, kỹ thuật đến trang thiết bị hiện đại nhất góp phần không nhỏ trong việc chẩn đoán và điều trị sớm bệnh lao và các bệnh về phổi, đặc biệt là phát hiện sớm bệnh u phổi.
D Khoa hỗ trợ lâm sàng (8)
37 Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn Bác sĩ Trương Lương Ngọc Vương. Điều dưỡng trưởng khoa: Cử nhân Trần Văn Thủy.

14 nhân viên nữ và 06 nhân viên nam.

 

Slogan: Kiểm soát tốt – Chất lượng tố

Xây dựng, triển khai, đôn đốc và giám sát thực hiện các quy định, hướng dẫn, quy trình chuyên môn về kiểm soát nhiễm khuẩn của các khoa/phòng trong bệnh viện nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm vi sinh vật gây bệnh cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng trong quá trình cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

38 Khoa dược   Khoa Dược hiện có 40 nhân viên, trong đó: 01 Dược sĩ chuyên khoa II, 01 Dược sĩ chuyên khoa I, 23 Dược sĩ đại học, 08 Dược sĩ cao đẳng, 06 Dược sĩ trung học, 01 hộ lý Slogan “Kịp thời – Chính xác – Hiệu quả”

Khoa Dược quản lý toàn bộ công tác dược, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, chất lượng; bảo quản, pha chế, tư vấn sử dụng thuốc hợp lý; giám sát ADR, phối hợp lâm sàng, đào tạo – nghiên cứu; quản lý kho, nhà thuốc và thuốc chương trình chống lao.

 

39 Khoa dinh dưỡng- tiết chế CK1 Nguyễn Thị Yêm 2 nhân viên: BS Nguyễn Ngọc Kim Cương, Kĩ sư Lê Thị Lại

 

Khoa Dinh dưỡng tham mưu, xây dựng và triển khai chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người bệnh; phối hợp lâm sàng, quản lý thực phẩm, giám sát an toàn thực phẩm, tư vấn – truyền thông dinh dưỡng, đào tạo và nghiên cứu khoa học.

 

2. Hướng dẫn khám bệnh 

– Đặt lịch khám qua tổng đài:

  • Bước 1: Gọi tới số tổng đài 1900 2115, gọi trước ít nhất 1 ngày.
  • Bước 2: Cung cấp thông tin cho nhân viên tổng đài.
  • Bước 3: Đến ngày khám, tới quầy bốc số, lấy số theo lịch hẹn.

– Đặt lịch khám qua tráng web bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.

– Những lưu ý khi đặt lịch khám bệnh viện Phạm Ngọc Thạch:

+ Việc đặt lịch khám được thực hiện trong thời hạn từ 7 ngày đến 15h trước ngày khám.

+ Nếu bạn là bệnh nhân mới, hãy điền đầy đủ thông tin cá nhân như họ tên, ngày sinh, số CMND, số điện thoại, email, địa chỉ, lịch sử bệnh và lịch sử dị ứng.

+ Nếu bạn là bệnh nhân tái khám, bạn có thể lựa chọn đặt lịch hẹn theo ngày giờ hoặc tìm kiếm bác sĩ theo thời gian, triệu chứng hoặc lý do tái khám.

+ Phí đăng ký khám trực tuyến là 200 ngàn đồng

+ Mã đăng ký sẽ được gửi đến email sau khi đăng ký thành công.

+ Bệnh nhân cần có mặt trước giờ đã đăng ký trong vòng từ 15 đến 30 phút.

+ Mã đăng ký cần được cung cấp cho nhân viên tại quầy số 6 để xác nhận đăng ký khám.

III. QUY TRÌNH KHÁM CHỮA BỆNH

1. Đối với bệnh nhân khám bệnh lần đầu:

Đầu tiên, bạn đến Quầy chăm sóc khách hàng để lấy số, mua sổ (có thể mua khẩu trang tại đây). Sau đó, tùy thuộc vào dịch vụ khám, bạn đến một trong hai nơi sau để đăng ký khám bệnh:

  • Cửa số 1 (Tầng trệt): Dành cho bệnh nhân khám thường có hoặc không có bảo hiểm y tế.
  • Cửa số 2 (Tầng trệt): Dành cho bệnh nhân khám dịch vụ

Screenshot 2025 07 10 065530

2. Đối với bệnh nhân tái khám:

Khi đến tái khám, bạn vẫn phải đến Quầy chăm sóc khách hàng để lấy số thứ tự. Sau đó, bạn đến các nơi sau đây để đăng ký khám bệnh:

  • Phòng P101: Dành cho bệnh nhân tái khám hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) hoặc khám yêu cầu.
  • Phòng P113: Dành cho bệnh nhân Quản lý điều trị.
  • Cửa 2 tầng trệt: Dành cho các dịch vụ khám khác.

Screenshot 2025 07 10 065624

Nếu bối rối không biết mình phải đến phòng nào, bạn hãy hỏi Quầy chăm sóc khách hàng để được hướng dẫn.

3. Những trường hợp ưu tiên:

  • Cấp cứu chuyên khoa Lao – Phổi           
  • Cấp cứu nội – ngoại viện và thảm họa                  
  • Khám theo yêu cầu và khám dịch vụ cao cấp
  • Bệnh nhi
  • Người đến khám tái khám chuyên ngành
  • Hỗ trợ chuyên môn – đào tạo

IV. GIỜ LÀM VIỆC VÀ THÔNG TIN LIÊN HỆ

1. Giờ làm việc:

STT Hình thức khám bệnh

Giờ làm việc

1 Cấp cứu

Khám liên tục 24/7

2 Khám dịch vụ
3 Khám cho người nước ngoài
4 Khám BHYT

Thứ 2 – Thứ 6

Sáng: 7h30 – 11h30

Chiều: 13h00 – 16h00

(trừ ngày lễ, tết và nghỉ bù)

5 Khám thông thường
6 Khám yêu cầu
7 Khám đích danh bác sĩ
8 Khám hẹn giờ

 

9 Điều trị trong ngày


2. Giờ thăm bệnh: Người thân đến thăm bệnh nhân có thể đến vào 3 khung giờ sau đây:

  • 5h00 – 7h30.
  • 10h30 – 13h30.
  • 15h30 – 20h30.

MỘT SỐ LƯU Ý:

  • Để giảm thời gian chờ đợi nên đến khám vào thứ tư hoặc thứ năm.
  • Có một số kỹ thuật và xét nghiệm chỉ thực hiện trong giờ hành chính.

3. Địa chỉ liên hệ:

– Địa chỉ cổng chính: 120 Hồng Bàng, phường 12, quận 5, TP.HCM.

– Địa chỉ cổng 2: đường Ngô Quyền, phường 12, quận 5, TP.HCM.

– Bản đồ tích hợp Google Maps: https://maps.app.goo.gl/ic1vvqPGzb5LkEhh9

– Số điện thoại: 028 3855 0207

– Email: bvpnt@bvpnt.org.vn

– Website: http://bvpnt.org.vn/

V. CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH

– Bảng giá viện phí: Bảng giá danh mục dịch vụ kỹ thuật

Các hình thức thanh toán:

  • Thanh toán trực tiếp tại quầy: tiền mặt hoặc thẻ ATM/ chuyển khoản tại quầy thu ngân khi làm thủ tục khám, xét nghiệm, nhập viện, nằm viện hoặc điều trị dịch vụ.
  • Thanh toán trực tuyến: Bệnh viện hỗ trợ thanh toán trực tuyến khi đặt lịch khám qua app/ website (Medpro hoặc YouMed), giúp bạn thanh toán phí khám trước khi đến khám.
  • Thanh toán qua bên thứ 3: Khi đặt lịch khám qua các ứng dụng như YouMed hoặc Medpro, bạn có thể sử dụng chức năng thanh toán online, nhận số thứ tự và nhắc lịch tự động.
  • Dành cho khám BHYT: áp dụng đúng mức thanh toán theo khung BHYT, ưu tiên bệnh nhân có BHYT theo quy định – thanh toán tại quầy BHYT hoặc quầy thu BHYT.

Lưu ý:

– Nếu chọn đặt lịch khám online, bệnh viện hỗ trợ thanh toán trước giúp tiết kiệm thời gian khi đến khám.

– BHYT và khám dịch vụ vẫn thanh toán tại bệnh viện theo quy định.

 

Tài liệu tham khảo

(1) Tổng quan bệnh viện Phạm Ngọc Thạch – http://bvpnt.org.vn/benh-vien-pham-ngoc-thach/

(2) Lịch sử hình thành bệnh viện Phạm Ngọc Thạch – http://bvpnt.org.vn/lich-su-phat-trien-benh-vien-pham-ngoc-thach-qua-cac-nam/

(3) Ban giám đốc bệnh viện Phạm Ngọc Thạch – http://bvpnt.org.vn/ban-giam-doc/

(4) Tầm nhìn- sứ mệnh- giá trị cốt lõi – http://bvpnt.org.vn/benh-vien-pham-ngoc-thach-tu-hao-mot-lich-su/

(5) Phòng chức năng – http://bvpnt.org.vn/chuyen-muc/phong-chuc-nang/

(6) Khoa lâm sàng – http://bvpnt.org.vn/chuyen-muc/khoa-lam-sang/

(7) Khoa cận lâm sàng – http://bvpnt.org.vn/chuyen-muc/khoa-can-lam-sang/

(8) Khoa hỗ trợ lâm sàng – http://bvpnt.org.vn/chuyen-muc/khoa-ho-tro-lam-sang/

(9) Bảng giá danh mục dịch vụ kỹ thuật – http://bvpnt.org.vn/bang-gia-danh-muc-dich-vu-ky-thuat/

(10) YouMed – Hướng dẫn khám, chữa bệnh tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch – https://youmed.vn/tin-tuc/benh-vien-pham-ngoc-thach/?utm_source=chatgpt.com

 

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *